Chi tiết tin - Xã Hải Dương - Hải Lăng

 

 

Video clip
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập 1
  • Hôm nay 124
  • Tổng truy cập 389.346

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT TRẺ EM, CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM

14:46, Thứ Tư, 7-8-2024

Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em, vào ngày 20/2/1990. Từ đó đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc đưa tinh thần và nội dung của Công ước vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và luật pháp quốc gia.

 

A.Hỏi và đáp về Luật Trẻ em năm 2016

Câu 1. Độ tuổi nào được coi là trẻ em?

Trả lời:  Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 quy đinh: Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Câu 2. Các hành vi nào bị nghiêm cấm đối với trẻ em?

Trả lời: Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016, các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em bao gồm:

- Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

- Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

- Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

- Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

- Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

- Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

- Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

- Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

- Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

- Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

- Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

- Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

- Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

- Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

Câu 3. Thế nào là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm các nhóm trẻ em nào?

Trả lời:  Điều 10 Luật trẻ em năm 2016 quy định:

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;

- Trẻ em bị bỏ rơi;

- Trẻ em không nơi nương tựa;

- Trẻ em khuyết tật;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

- Trẻ em vi phạm pháp luật;

- Trẻ em nghiện ma tuý;

- Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

- Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;

- Trẻ em bị bóc lột;

- Trẻ em bị xâm hại tình dục;

- Trẻ em bị mua bán;

- Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

- Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

Câu 4. Trẻ em có các quyền gì?

Trả lời: Theo quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 34 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có các quyền cơ bản sau:

- Quyền sống: Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.

- Quyền được khai sinh và có quốc tịch: Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

- Quyền được chăm sóc sức khỏe: Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

- Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu:

+ Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

+ Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

- Quyền vui chơi, giải trí: Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

- Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc:

+ Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.

+ Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.

- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.

- Quyền bí mật đời sống riêng tư:

+ Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

+ Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

- Quyền được sống chung với cha, mẹ:

Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹTrẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

- Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi:

+ Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

+ Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

- Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dụcTrẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.

- Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

- Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

- Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt: Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

- Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túyTrẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính: Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.

- Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang: Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội: Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

- Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội: Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

Câu 5. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 37 Luật Trẻ em năm 2016, đối với gia đình, trẻ em có bổn phận như sau:

- Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.

- Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đìnhnhững công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.

Câu 6. Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 38 Luật Trẻ em năm 2016, đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác trẻ em có bổn phận sau:

- Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

- Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.

- Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

- Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

Câu 7. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội?

Trả lời: Theo Điều 39 Luật trẻ em năm 2016, đối với cộng đồng, xã hội trẻ em có bổn phận như sau:

- Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.

- Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.

- Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 8. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước?

Trả lời: Theo Điều 40 Luật Trẻ em 2016, đối với quê hương, đất nước trẻ em có bổn phận:

- Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.

- Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.

Câu 9. Bổn phận của trẻ em đối với bản thân được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 41 Luật Trẻ em 2016, đối với bản thân mình trẻ em phải có bổn phận sau:

- Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.

- Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.

- Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.

- Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác.

- Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.

Câu 10. Nhà nước thực hiện việc bảo đảm về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 42 Luật trẻ em 2016 quy định:

- Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật.

Câu 11. Nhà nước thực hiện việc bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 43 Luật trẻ em 2016 thì việc chăm sóc sức khỏe trẻ em được quy định như sau:

- Nhà nước có chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ để hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được chăm sóc sức khỏe, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi; chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định của pháp luật.

- Ưu tiên tư vấn, bảo vệ, chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em bị xâm hại phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

- Nhà nước có chính sách, biện pháp tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là tử vong trẻ sơ sinh; xóa bỏ phong tục, tập quán có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em.

- Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế phù hợp với độ tuổi, nhóm đối tượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

- Nhà nước có chính sách, biện pháp để trẻ em được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh cơ bản, bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân ủng hộ, đầu tư nguồn lực để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Câu 12. Nhà nước thực hiện việc bảo đảm về giáo dục cho trẻ em như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 44 Luật trẻ em 2016 quy định:

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được đi học, giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học; có chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận giáo dục phổ cập, giáo dục hòa nhập, được học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và pháp luật về lao động.

- Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, bảo đảm công bằng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; có chính sách miễn, giảm học phí cho từng nhóm đối tượng trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

- Chương trình, nội dung giáo dục phải phù hợp với từng độ tuổi, từng nhóm đối tượng trẻ em, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng, năng khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em.

- Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

- Nhà nước có chính sách phù hợp để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; khuyến khích, thu hút các nguồn đầu tư khác để phát triển giáo dục, đào tạo.

Câu 13. Nhà nước bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch cho trẻ em như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 45 Luật trẻ em 2016 quy định:

- Nhà nước thực hiện việc bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch cho trẻ em như sau:

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa nghệ thuật; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em; có chính sách ưu tiên trẻ em khi sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch và tham quan di tích, thắng cảnh.

- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

- Nhà nước tạo điều kiện để trẻ em giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn hóa tốt đẹp và được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình.

- Nhà nước khuyến khích tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia ủng hộ, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí; khuyến khích sáng tạo, sản xuất đồ chơi, trò chơi cho trẻ em bảo đảm an toàn, lành mạnh, mang bản sắc văn hóa dân tộc.

Câu 14. Nhà nước thực hiện việc bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 46 Luật trẻ em 2016 quy định:

- Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp.

- Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng.

- Nhà nước khuyến khích phát triển thông tin, truyền thông phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nội dung, thông tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số.

Câu 15. Các yêu cầu bảo vệ trẻ em được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 47 Luật trẻ em 2016, yêu cầu bảo vệ trẻ em bao gồm các quy định sau:

- Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ: phòng ngừa, hỗ trợ; can thiệp.

- Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em.

- Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Câu 16. Đề nghị cho biết các biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật trẻ em 2016, các biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa bao gồm:

- Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

- Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;

- Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;

- Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;

- Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.

Câu 17. Bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ bao gồm những biện pháp nào?

Trả lời: Theo Điều 49 Luật trẻ em 2016 quy định:

Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.

Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm:

- Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;

- Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

- Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định;

- Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện Điều kiện sống cho trẻ em.

Câu 18. Bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp bao gồm những biện pháp nào?

Trả lời: Theo Điều 50 Luật trẻ em 2016 quy định:

Cấp độ can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:

- Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;

- Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;

- Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em không thể sống cùng cha, mẹ vì sự an toàn của trẻ em; cha, mẹ không có khả năng bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em hoặc chính là người xâm hại trẻ em

- Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

- Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;

- Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

- Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.

Câu 19. Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em của tổ chức, cá nhân được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 51 Luật trẻ em 2016 quy định như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi đến cơ quan có thẩm quyền.

- Cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan công an các cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác; phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em.

- Chính phủ thiết lập tổng đài điện thoại quốc gia thường trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em; quy định quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin thông báo tố giác hành vi xâm hại trẻ em.

Câu 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 54 Luật trẻ em 2016 quy định:

- Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông và tổ chức các hoạt động trên môi trường mạng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật.

B.TUYÊN TRUYỀN VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM

  1. Xâm hại trẻ em là gì?

Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.

  1. Các hình thức xâm hại trẻ em

Xâm hại trẻ em có 4 hình thức chủ yếu gồm: Đó là xâm hại thể chất, xâm hại tinh thần, sao nhãng và xâm hại tình dục.

  1. a) Xâm hại thể chất

– Xâm hại thể chất xảy ra khi một người làm tổn thương hay đe dọa làm tổn thương một trẻ em.

– Xâm hại thể chất bao gồm: đánh, đấm, đá, đẩy, đốt, bóp cổ, ghì, đè, đầu độc hoặc khống chế không cho trẻ cử động.

  1. b) Xâm hại tinh thần

– Xâm hại tinh thần là sự ngược đãi nghiêm trọng và dai dẳng về tâm lýgây tổn thương lòng tự trọng của trẻ. Biểu hiện: Có thể là mắng chửi, sỉ nhục, đe dọa, trêu chọc, chế giễu, hăm dọa hoặc xa lánh trẻ.

  1. c) Sao nhãng

Sao nhãng là thiếu một cách nghiêm trọng sự quan tâm chăm sóc về các nhu cầu cơ bản của trẻ. Ví dụ: Thiếu sự bảo vệ trẻ để bị nguy hiểm, từ chối chăm sóc y tế hay những nhu cầu căn bản (như đồ ăn, quần áo, nơi trú ngụ, hoặc chăm sóc tinh thần).

  1. d) Xâm hại tình dục

– Xâm hại tình dục trẻ em là khi một ai đó lạm dụng quyền lực hoặc lợi dụng sự tin tưởng của trẻ để lôi kéo trẻ vào hoạt động tình dục.

– Xâm hại tình dục trẻ em bao gồm tất cả các hành vi tình dục không mong muốn, bao gồm cả hành vi xâm hại có thể tiếp xúc hay hành vi xâm hại không tiếp xúc.

– Xâm hại tình dục trẻ em bao gồm: sản xuất những hình ảnh, video có tính chất xâm hại trẻ em; ép buộc trẻ em hay tham gia các hoạt động tình dục hoặc ép buộc trẻ em quan hệ tình dục hoặc lôi kéo trẻ vào các hành vi tình dục với trẻ em khác hoặc người lớn.

  1. Các hình thức xâm hại tình dục trẻ em

* Xâm hại tình dục không tiếp xúc trực tiếp

+ Phô bày thân thể cho trẻ thấy.

+ Cho trẻ xem phim, ảnh khiêu dâm.

+ Cho trẻ thấy các hành vi của quá trình giao cấu.

+ Thủ dâm trước mặt trẻ.

+ Nhìn trộm khi trẻ tắm/thay đồ.

+ Nhận xét dâm dục về cơ thể của trẻ.

* Xâm hại tình dục có thể tiếp xúc trực tiếp

– Ép trẻ chạm vào bộ phận sinh dục người lớn.

– Sờ, vuốt ve những bộ phận kín và nhạy cảm của trẻ hoặc sờ, vuốt ve vào những bộ phận trên cơ thể trẻ mà có tác động gây hưng phấn tình dục.

– Hôn trẻ để thỏa mãn nhu cầu tình dục.

– Tìm cách xâm nhập vào vùng kín hoặc hậu môn của trẻ bằng những dụng cụ không vì mục đích chữa bệnh.

– Quan hệ tình dục.

  1. Các kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục cho trẻ em

4.1. Nhận diện kẻ có nguy cơ xâm hại mình

Người đó có thể là bất cứ ai, nam hay nữ, trẻ hay già, quen hay lạ, người trong gia đình hay ngoài gia đình. Nếu có những biểu hiện sau thì hướng dẫn trẻ cần đề phòng:

– Người đó có những đụng chạm, vuốt ve khiến trẻ khó chịu, sợ hãi, bối rối, tức giận, cảm thấy không an toàn.

– Người đó nhìn chằm chằm hay đụng chạm vào vùng đồ lót của trẻ.

– Người đó yêu cầu trẻ đụng chạm vào vùng đồ lót của họ.

– Người đó rủ trẻ xem phim có những hình ảnh hở hang và cảnh quan hệ tình dục.

– Người đó rủ trẻ đi chơi một mình và dặn trẻ phải giữ bí mật.

– Người đó thường tặng quà, quan tâm hơn mức bình thường để tìm cơ hội gần gũi trẻ nhằm thực hiện các hành vi trên.

4.2. Những việc cần làm đối với trẻ

– Không cho ai được phép tự tiện đụng chạm, nựng nịu, bẹo má, vuốt ve, chụp ảnh nếu trẻ không đồng ý. Trẻ hãy nói KHÔNG với những đụng chạm không an toàn khiến trẻ sợ hãi, đau đớn, bối rối… dù đó là ai đi nữa.

– Không ở một mình trong phòng với người khác mà không rõ lý do. Không đeo đồ trang sức quý.

– Khi rời khỏi nhà, trẻ luôn đi cùng người thân, thầy cô, hay nhóm bạn bè vì kẻ đó có ý đồ xấu thường tấn công những người cô độc.

– Sử dụng mạng xã hội một cách thận trọng chỉ kết bạn với ai trẻ biết rõ.

– Khi tiếp xúc với một người mà trẻ cảm thấy mất an toàn, khi trong lòng trẻ nghi ngờ kẻ đó có nguy cơ xâm hại, hãy:

+ Đứng dậy ngay.

+ Lùi ra xa để kẻ đó không thể với tay đến người trẻ.

+ Nhìn thẳng vào kẻ đó, hét to và cương quyết “KHÔNG”.

+ Bỏ đi ngay. Nếu không thể rời khỏi thì tìm các chướng ngại vật để ngăn cách giữa mình với kẻ đó, tỏ thái độ phòng vệ chứ không sợ hãi. Ở những nơi có camera quan sát, trẻ hãy di chuyển về phía đó để có “con mắt thứ ba” canh giữ trẻ.

+ Kể với người đáng tin cậy về sự việc trên. Nếu người thứ nhất không tin thì kể với người thứ hai, người thứ ba… cho tới khi có người tin và giúp đỡ.

4.3. Dạy trẻ quy tắc bàn tay giao tiếp qua 5 ngón tay

Quy tắc bàn tay giao tiếp là một trong những quy tắc cực kì quan trọng trong việc giúp trẻ nhận thức được sự quan trọng trong từng mối quan hệ được tiếp xúc thế nào và từ đó ngăn ngừa bởi những người không đáng tin.

Cha mẹ, thầy cô cần dạy trẻ biết quy tắc bàn tay giao tiếp (mỗi ngón tay là 1 quy tắc) theo hướng dẫn sau đây:

– Ngón cái đưa lên: chỉ ôm hôn những người thân ruột thịt trong một nhà (anh chị em ruột, bố mẹ, ông bà) mới được ôm hôn mình để thể hiện tình yêu thương với trẻ.

– Ngón trỏ đưa trên: chỉ khoác tay, nắm tay với những người trong họ hàng, thầy cô, bạn bè. Nếu ai vượt giới hạn này như ôm hôn trẻ thì phải có bố mẹ, nếu không hãy nói KHÔNG.

 Ngón giữa đưa lên: trẻ chỉ bắt tay giao thiệp khi gặp người mà mình quen biết.

– Ngón áp út đưa lên: vẫn tay xin chào thể hiện sự thân thiện và hiếu khách nếu gặp người lạ đến nhà hoặc ngoài phố.

– Ngón út: hãy nhắc trẻ luôn nhớ ngón này. Trẻ cần xua tay từ chối (nói không) để phòng tránh nguy hiểm, tránh xâm hại nếu người lạ đang muốn tiếp xúc. Hãy dạy trẻ phải biết xua tay và không tiếp xúc hoặc nếu nguy cấp, phải biết hét to để cầu cứu, báo động và bỏ chạy nếu có người xa lạ chưa từng gặp tiến lại gần và có những cử chỉ thân mật quá mức khiến trẻ bất an, khó chịu.

4.4. Dạy trẻ về giới tính và các vùng nhạy cảm trên cơ thể

Kỹ năng đầu tiên về phòng chống xâm hại tình dục trẻ em mà các bậc cha mẹ cần dạy cho con mình đó là những kiến thức về giới tính và nhận biết các vùng nhạy cảm trên cơ thể như: vùng mặt và vùng cơ thể…

Nhiều trường hợp trẻ bị xâm hại mà không thể tự nhận biết được mức độ nghiêm trọng của vấn đề do còn quá nhỏ và thiếu hiểu biết về các vấn đề trên. Thế nên những kẻ biến thái có thể dễ dàng đụng chạm vào cơ thể trẻ mà trẻ không nhận thức đó là vùng cấm.

Cha mẹ, thầy cô cần chú tâm hơn trong việc giáo dục giới tính cho trẻ, dù ở độ tuổi nào trẻ em cũng cần biết tùy theo mức độ.

Hãy chỉ cho trẻ nhận biết rằng các vùng nhạy cảm trên cơ thể là nơi quan trọng nghiêm cấm bất kỳ ai động chạm. Kể cả cô chú người thân quen có xin phép thì dạy trẻ cách từ chối và nhớ quy tắc bàn tay giao tiếp để cân nhắc về mối quan hệ.

4.5. Không chạm vào vùng nhạy cảm của người khác

Bên cạnh việc dạy trẻ tự bảo vệ cơ thể của mình rồi thì các bậc cha mẹ, thầy cô cũng cần dạy trẻ chú ý không chạm vào vùng nhạy cảm của người khác, đặc biệt là người khác giới.

Tuyệt đối không nên tò mò về cơ thể người khác để tránh bị lợi dụng, dụ dỗ hay vô tình kích thích thú tính của những kẻ xấu xa.

5.Trách nhiệm của cộng đồng, gia đình và trẻ em trong việc ngăn chặn tội phạm xâm hại trẻ em

5.1. Đối với cộng đồng

– Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục phòng chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha mẹ, trẻ em và người dân ở trong cộng đồng đặc biệt là việc tuyên truyền về việc phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em và thông báo số điện thoại của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111 hoặc người làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và UBND cấp xã.

– Tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”, xây dựng thôn, xóm, gia đình văn hoá.

– Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho thanh, thiếu niên.

– Tạo dư luận xã hội lên án những hành vi XHTDTE.

– Tích cực tham gia tố giác, lên án tội phạm xâm hại tình dục trẻ em.

– Tăng cường phối hợp giáo dục 3 môi trường: gia đình- nhà trường- xã hội.

5.2. Đối với gia đình

– Xây dựng và giữ gìn sự bình yên, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.

– Thường xuyên giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho trẻ em.

– Không để trẻ em lang thang, lao động kiếm sống xa gia đình.

– Hướng dẫn trẻ em đọc sách báo, xem phim ảnh có nội dung lành mạnh, không tiếp xúc với phim ảnh khiêu dâm, bạo lực.

– Thường xuyên gần gũi, trò chuyện với trẻ, trang bị cho các em kiến thức cơ bản về giới tính, hướng dẫn các em cách tự bảo vệ, chủ động phòng tránh bị xâm hại.

5.3. Đối với trẻ em

– Không đi một mình hoặc ở một mình ở nơi vắng vẻ, tối tăm, hoặc đi với người không đáng tin cậy.

– Không ăn mặc hở hang và có cử chỉ khêu gợi, không gần gũi quá mức với người khác giới.

– Cảnh giác với các thủ đoạn: lừa gạt, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc xem tranh ảnh, băng hình khiêu dâm, đồi trụy, mời mọc, rủ rê dùng các chất kích thích hoặc đụng chạm vào những chỗ kín trên cơ thể.

– Biết từ chối, kêu to, hoặc bỏ chạy khi có dấu hiệu bị khiêu dâm, lạm dụng…

– Khi bị xâm phạm tình dục cần nói cho người tin cậy, bố mẹ, người thân hoặc hỏi địa chỉ, điện thoại tư vấn hỗ trợ trẻ em để nhờ sự giúp đỡ.

  1. Những việc cần làm của gia đình để giúp trẻ em bị xâm hại tình dục

– Quan tâm, gần gũi, động viên, an ủi làm giảm sự căng thẳng về tinh thần của trẻ.

– Không nên trách mắng đổ lỗi cho trẻ, cần làm cho các em tin rằng không phải lỗi do các em.

– Khuyến khích trẻ em trao đổi, nói chuyện, kể lại sự việc, lắng nghe và tin tưởng các em.

– Tìm hiểu rõ sự việc để giúp trẻ vượt qua những tổn thương về tinh thần và thể chất, nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường.

– Chăm sóc, cảm thông, không để trẻ cô đơn, mặc cảm, tránh bàn luận, nói bóng gió gây tổn thương thêm cho trẻ bị xâm hại.

– Nếu trẻ bị tổn thương về cơ thể cần đưa các em đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

– Hướng dẫn cách đề phòng để tránh sự việc có thể lặp lại.

– Tìm người giúp đỡ, hướng dẫn và tư vấn khi cần thiết.

– Kịp thời phát hiện, tố cáo kẻ phạm tội trước cơ quan pháp luật.

  1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm xâm hại trẻ em.

Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có trách nhiệm thông báo ngay cho một hoặc nhiều kênh sau: cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc,số điện thoại của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111 (tổng đài 111 hoạt động 24h tất cả các ngày trong tuần, các cuộc gọi đến số điện thoại của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111 được miễn phí viễn thông và phí tư vấn).

Nguồn: Thư viện pháp luật

Các tin khác